Thẻ tín dụng là hình thức thanh toán thay thế cho thanh toán bằng tiền mặt. Chủ thẻ sẽ có được một khoản vay ngắn hạn được phê duyệt dựa trên uy tín khách hàng, để thực hiện kế hoạch mua sắm ngay lập tức và thanh toán sau đó (hay còn gọi là chi tiêu trước, trả tiền sau). Chủ thẻ cũng có thể rút tiền mặt từ tài khoản thẻ tín dụng với mức phí và lãi suất theo quy định của từng ngân hàng.
Điều kiện để khách hàng mở thẻ tín dụng là:
- Quốc tịch Việt Nam, độ tuổi từ 18 tuổi trở lên.
- Khách hàng có thu nhập rõ ràng, ổn định.
- Có lịch sử tín dụng tốt, không nợ xấu, nợ chú ý.
- Địa chỉ thường trú, tạm trú rõ ràng, đúng như trển giấy tờ.
Một khách hàng có thể sở hữu tối đa 5 thẻ tín dụng. Việc cấp số lượng thẻ tín dụng từ thẻ thứ 3 trở lên tuỳ thuộc vào đánh giá của ngân hàng về lịch sử tín dụng và thu nhập của khách hàng chứng minh được với ngân hàng.
Thời hạn thẻ tín dụng tuỳ thuộc vào quy định của từng ngân hàng. Thấp nhất 1 năm, tối đa 5 năm.
Hiện nay ở Việt Nam các tổ chức thẻ tín dụng phổ biến nhất là 3 tổ chức chính:
- VISA : Thẻ VISA (VISA card) là loại thẻ thanh toán quốc tế do tổ chức Visa International Service Association – một mạng lưới thanh toán được thành lập tại Mỹ – liên kết với các ngân hàng khác nhau phát hành. t
- Master Card: Thẻ MasterCard là một loại thẻ thanh toán quốc tế thuộc công ty MasterCard Worldwide, một công ty đa quốc gia có trụ sở ở Purchase, New York, Mỹ phát hành.
- JCB: Thẻ JCB là một loại thẻ thanh toán quốc tế thuộc công ty Japan Credit Bureau có trụ sở tại Tokyo, Nhật Bản phát hành.
Ngoài ra còn có các tổ chức thẻ tín dụng ít phổ biến hơn ở Việt Nam như:
- Amex: Thẻ Amex là thẻ thanh toán quốc tế của công ty American Express Company. American Express Company, còn gọi là Amex, một công ty dịch vụ tài chính đa quốc gia của Mỹ. Có trụ sở tại Three World Financial Center, thành phố New York.
- UnionPay: UnionPay (gọi đầy đủ là China UnionPay) là công ty chuyên về công nghệ thanh toán toàn cầu có trụ sở tại Trung Quốc phát hành.
- Napas: Napas có tên tiếng Anh là National Payment Services, là thương hiệu thẻ tín dụng thuộc Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam phát hành.
- Ngày sao kê thẻ tín dụng là ngày Ngân hàng gửi thông báo xác nhận các giao dịch thẻ của Chủ thẻ, lãi, phí phát sinh và các bút toán điều chỉnh (nếu có) và số tiền tối thiểu phải trả của Chủ thẻ.
- Ngày đến hạn thanh toán: Là ngày cuối cùng bạn phải thanh toán dư nợ thẻ tín dụng cho ngân hàng. Nếu vượt quá hạn thanh toán, lãi suất và một số loại phí khác sẽ phát sinh tùy theo chính sách của mỗi ngân hàng. Bạn có thể thanh toán thẻ tín dụng ngay sau ngày sao kê thẻ tín dụng.
- Ngày đến hạn thanh toán có thời gian tính từ ngày sao kê tối đa từ 15 – 25 ngày tuỳ từng loại thẻ.
Để được thời gian miễn lãi dài nhất cho giao dịch mua sắm với từng loại thẻ thì thời điểm chi tiêu tốt nhất là sau ngày chốt sao kê thẻ.
45 ngày miễn lãi là thời gian tối đa được miễn lãi khi giao dịch mua sắm bao gồm 30 ngày trong chu kỳ thông báo giao dịch (TBGD) và 15 ngày của thời hạn thanh toán (15 ngày sau ngày sao kê).
Ví dụ: Thẻ khách hàng chốt sao kê vào mùng 1 hàng tháng, hạn thanh toán 16 hàng tháng.
55 ngày miễn lãi thời gian tối đa được miễn lãi khi giao dịch mua sắm bao gồm 30 ngày trong chu kỳ thông báo giao dịch (TBGD) và 25 ngày của thời hạn thanh toán (25 ngày sau ngày sao kê).
Ví dụ: Thẻ khách hàng chốt sao kê vào mùng 1 hàng tháng, hạn thanh toán 26 hàng tháng.
Để được thời gian miễn lãi dài nhất cho giao dịch mua sắm với từng loại thẻ thì thời điểm chi tiêu tốt nhất là sau ngày chốt sao kê thẻ.
Thẻ tín dụng có rất nhiều loại phí, nhưng có loại phí chính sau đây (mức phí tuỳ quy đinh từng ngân hàng khác nhau, chúng tôi chỉ liệt kê ra)
- Phí phát hành thẻ
- Phí thường niên thẻ chính/phụ
- Phí tin nhắn SMS
- Phí giao dịch ngoại tệ
- Phí rút tiền mặt ATM
- Phí phạt trả chậm
- Phí chi tiêu vượt hạn mức
- Phí sao kê thẻ tín dụng.
- Phí phát hành lại thẻ.
Ngoài ra một số ngân hàng còn có áp dụng thêm 1 số loại phí khác như:
- Phí quản lý giao dịch đồng Việt Nam ở nước ngoài
- Phí phát hành/cấp lại mã PIN giấy
- Phí thay thế thẻ
- Phí chọn số thẻ
- Phí thay thế thẻ mất cắp/thất lạc
- Phí thay đổi hạn mức thẻ
- Phí thu nợ tự động
- Phí thay đổi sản phẩm thẻ
- Phí dịch vụ nhận tiền qua thẻ quốc tế MasterCard (MoneySend)
- Phí tất toán trả góp trước hạn
- Phí đóng thẻ trong vòng 12 tháng kể từ ngày phát hành lần đầu
- Phí rút tiền dư có từ Thẻ tín dụng
Dịch vụ rút tiền mặt thẻ tín dụng là dịch vụ sử dụng hình thức thanh toán mua hàng tại cửa hàng, siêu thị, nhà hàng…. có sử dụng máy thanh toán POS của các ngân hàng, công ty chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng. Qua đó, khách hàng quẹt thẻ tín dụng thay vì thanh toán mua hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ được cung cấp bởi cửa hàng, siêu thị… sẽ được quy đổi thành tiền mặt. Hình thức này giúp cho khách hàng tránh được bị tính lãi ngay khi rút và phí rút tiền cao khi rút tiền thẻ tín dụng tại cây ATM. Khách hàng được hưởng tối đa từ 45 – 55 ngày miễn lãi.
Đáo hạn thẻ tín dụng là một dịch vụ trong chuỗi dịch vụ rút tiền từ thẻ tín dụng, theo đó bạn sẽ được bên dịch vụ cung cấp tiền để trả nợ cho ngân hàng khi tới hạn trả nợ thẻ tín dụng, mà bạn không có tiền trả cho ngân hàng. Bên cung cấp dịch vụ sẽ thanh toán số tiền bạn đang nợ trong kỳ sao kê sau đó thực hiện chi tiêu thanh toán mua hàng qua máy POS giống như khi bạn rút tiền từ thẻ tín dụng. Do khách hàng đã được thanh toán toàn bộ dư nợ và thực hiện chi tiêu mới nên khách hàng sẽ không bị phát sinh lãi, phí phạt cũng như được hưởng thêm 30 ngày miễn lãi cho đến ngày thanh toán cuối kỳ sao kê tiếp theo.
Thời điểm đáo hạn thẻ tín dụng tốt nhất là sau ngày chốt sao kê, khi khách hàng nhận được tin nhắn. Lúc đó khách hàng nên chủ động liên hệ với bên cung cấp dịch vụ để thực hiện đáo hạn, vừa tránh được ngày cuối hạn thanh toán số lượng giao dịch nhiều, nguồn tiền cũng đảm bảo hơn. Và tránh bị ngân hàng để ý giao dịch những ngày hạn cuối thanh toán thẻ tín dụng.